Chấn thương cột sống cổ cao là gì? Các công bố khoa học về Chấn thương cột sống cổ cao

Chấn thương cột sống cổ cao là một chấn thương đối với các đốt sống cổ cao (C1-C4) trong cột sống. Đây là vị trí quan trọng trong hệ thống xương sống, nơi mà cơ...

Chấn thương cột sống cổ cao là một chấn thương đối với các đốt sống cổ cao (C1-C4) trong cột sống. Đây là vị trí quan trọng trong hệ thống xương sống, nơi mà cơ quan quan trọng như tủy sống, mạch máu và các dây thần kinh đi qua.

Chấn thương cột sống cổ cao có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm tai nạn giao thông, tai nạn vận động, rơi từ độ cao, va chạm mạnh vào đầu hoặc cổ, hoặc các hoạt động thể thao nguy hiểm. Các chấn thương này có thể dẫn đến đau, sưng, khó thở, khó di chuyển, hoặc thậm chí gây tổn thương cơ quan quan trọng như hệ thống hô hấp hoặc hệ thần kinh.

Chấn thương cột sống cổ cao có thể rất nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Việc chẩn đoán và điều trị chấn thương này thường được thực hiện bởi các chuyên gia về chấn thương cột sống, bao gồm các phương pháp như trượt đốt sống (fusion), phẫu thuật khắc phục xương gãy, hoặc đặt khung ngoài cổ để ổn định và hỗ trợ cột sống.
Chấn thương cột sống cổ cao có thể được chia thành các loại như sau:

1. Gãy xương: Gãy xương trong khu vực cột sống cổ có thể rất nghiêm trọng và có thể dẫn đến tổn thương đến tủy sống, mạch máu và các cơ quan quan trọng khác. Những gãy xương có thể xảy ra do va đập mạnh vào đầu hoặc cổ, rơi từ độ cao hay tai nạn giao thông. Đối với những vết gãy nghiêm trọng, phẫu thuật có thể cần thiết để khắc phục và ổn định xương.

2. Thoát vị cột sống cổ: Khi một đốt sống trong cột sống cổ trượt ra khỏi vị trí bình thường, gây ra một trạng thái gọi là thoát vị cột sống cổ. Đây là một chấn thương nguy hiểm có thể dẫn đến tổn thương tủy sống và các cơ quan quan trọng. Điều trị thoát vị cột sống cổ thường bao gồm khắc phục và ổn định đốt sống bằng cách sử dụng trượt đốt sống (fusion) hoặc đặt khung ngoài cổ.

3. Tổn thương tủy sống: Chấn thương cột sống cổ cao có thể gây tổn thương tới tủy sống, gây ra những vấn đề thần kinh nghiêm trọng. Vấn đề này có thể dẫn đến tình trạng liệt, khó thở, mất cảm giác và khả năng di chuyển. Điều trị tủy sống bị tổn thương thường được tiếp cận từ góc độ đa chuyên khoa với sự hỗ trợ từ các chuyên gia về thần kinh, truyền nhiễm và phục hồi chức năng.

4. Tổn thương mô mềm: Chấn thương cột sống cổ cao cũng có thể gây tổn thương đến mô mềm xung quanh như cơ, mạch máu, dây thần kinh và mô liên kết. Những tổn thương này có thể dẫn đến đau, sưng, hạn chế di chuyển và khó thở. Điều trị cho tổn thương mô mềm bao gồm đau, thuốc giảm viêm, vật liệu hỗ trợ và đặt khung ngoài nếu cần thiết.

Rất quan trọng để chẩn đoán và điều trị chấn thương cột sống cổ cao sớm, bởi vì một chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể cải thiện kết quả và giúp người bị chấn thương hồi phục tốt hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chấn thương cột sống cổ cao":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ CAO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 80 trường hợp chẩn đoán chấn thương cột sống cổ cao tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 6 năm 2012. Kết quả: Tuổi trung bình 34,2 ± 14,57 tuổi, tỷ lệ nam/ nữ xấp xỉ 2,8/1. Nguyên nhân chấn thương hay gặp nhất là tai nạn giao thông, chiếm 60%. 77,5% bệnh nhân trong nhóm tuổi 18-50 tuổi. Triệu chứng đau cổ gặp ở 100% số bệnh nhân, tổn thương thần kinh ít gặp với 13,8% bệnh nhân có liệt vận động. Kết luận: Chấn thương cột sống cổ cao gặp ở nam giới nhiều hơn, trong độ tuổi lao động, nguyên nhân chính là tai nạn giao thông. Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, không đặc hiệu dễ gây bỏ sót tổn thương.
#Đặc điểm lâm sàng #chấn thương cột sống cổ cao.
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ CAO TẠI BỆNH VIỆN TWQĐ 108
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Chấn thương cột sống cổ là chấn thương thường gặp, có thể để lại hậu quả nặng nề. Cột sống cổ cao có độ linh hoạt và ảnh hưởng rất lớn đến nhiều chức năng sống. Tuy nhiên, các đặc điểm của chấn thương cột sống cổ cao còn nghèo nàn, chẩn đoán khó khăn, dễ bỏ sót tổn thương. Đối tượng và phương pháp; Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 33 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống cổ cao tại Khoa cấp cứu - Bệnh viện TWQĐ 108 trong thời gian từ 04/2018 – 04/2021. Kết quả: Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông (63.6%) và chủ yếu gặp ở nam giới (84.8%), đa số trong lứa tuổi lao động (34.2 ± 15.3). Tất cả các bệnh nhân đều có đau cổ, hạn chế vận động chiếm đa số (87.8%). Các triệu chứng thực thể hay gặp là rối loạn cảm giác (39.3%), liệt vận động (36.3%). VAS trung bình là 5.54 ± 1.6. Tỷ lệ hình thái tổn thương hay gặp nhất là gãy C2 (66.67%). Kết luận; Chấn thương cột sống cổ cao chủ yếu gặp ở nam giới, trong lứa tuổi lao động, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. Đặc điểm lâm sàng chính là đau và hạn chế vận động vùng cổ, rối loạn cảm giác. Tổn thương thường gặp nhất là gãy C2.
#Chấn thương cột sống cổ #cột sống cổ cao
ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ GIẢI PHẪU C1, C2 TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH PHỤC VỤ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ CAO
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá các chỉ số giải phẫu căn bản của C1,C2 trên cắt lớp vi tính ở người Việt Nam phục vụ cho phẫu thuật chấn thương cột sống cổ cao qua lối sau.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu.Đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018, 120 bệnh nhân được chụp CLVT đa dãy cột sống cổ, không có chấn thương và bệnh lý cột sống cổ cao, được chọn lựa nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành đo đạc các chỉ số giải phẫuquan trọng của C1, C2 trên các mặt phẳng axial, sagittal, coronal. So sánh sự khác biệt giữa 2 bên phải và trái, giữa nam và nữbằng T-test với p< 0,05 có ý nghĩa thống kê.Kết quả: Đường kính trước sau và đường kính ngang trung bình của khối bên C1 lần lượt là 19,7±2,1 mm và 12,2±1,7 mm. Góc chếch tối đa của vis hướng vào trong, ra ngoài, lên trên, xuống dưới, có giá trị trung bình lần lượt là 36,6±,.8°, 28,2±3,0°, 49,6±4,1° và 26,4±5,5°. Giá trị trung bình của chiều cao eo, chiều cao trong, bề rộng cuống C2 lần lượt là 5,8±1,0 mm, 4,8±1,3 mm and 5,0±1,3 mm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở bên phải và trái, giữa nam và nữ. Tần suất của các bất thường giải phẫu động mạch đốt sống trèo cao và hẹp cuống C2 lần lượt là 13,8% và 17,9%.Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng một số chỉ số giải phẫu C1, C2 của người Việt Nam có sự khác biệt với các quần thể dân số khác. Một vài trường hợp sẽ không phù hợp với kỹ thuật cố định cột sống cổ thường được áp dụng. Do vậy, đánh giá các chỉ số giải phẫu trước mổ bằng CLVT là hết sức quan trọng nhằm đưa ra chiến lược phẫu thuật thích hợp, hạn chế các tai biếnkhông mong muốn có thể xảy ra.
#chấn thương cột sống cổ cao #đường kính khối bên C1 #động mạch đốt sống trèo cao #hẹp cuống C2
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ CAO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân chấn thương chấn thương cột sống cổ cao. Phương pháp: Thiết kế theo phương pháp mô tả, nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 31 bệnh nhân. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều đau cổ (100%). Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng hạn chế vận động cổ và co cứng cổ lần lượt là 83,9% và 61,2%. Triệu chứng thực thể bệnh nhân hay gặp là liệt vận động và rối loạn cảm giác có tỷ lệ lần lượt là 67,7% và 35,5%. VAS trung bình trước mổ: 5,42±1,4 điểm. Tỷ lệ bệnh nhân trước mổ nằm trong nhóm AIS D và AIS E lần lượt là 38,7% và 32,3%. Và 61,3% là tỷ lệ hình thái tổn thương hay gặp nhất là trật C1-C2. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng không rõ ràng và dễ bị bỏ sót: Đau cổ là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất. Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương thần kinh đánh giá theo thang điểm ASIA chủ yếu là AIS D và AIS E. Hình thái tổn thương hay gặp nhất là trật C1-C2.
#Chấn thương cột sống cổ cao #lâm sàng #cận lâm sàng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ CAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP NẸP CỔ CHẨM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân chấn thương cột sống cổ cao bằng phương pháp nẹp cổ chẩm. Phương pháp: Thiết kế theo phương pháp mô tả, nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 31 bệnh nhân. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đau cơ giảm từ 100% còn 27,5% và tỷ lệ co cứng cơ giảm 61,3% còn 27,5 (với p=0,005). Trước mổ, tỷ lệ rối loạn cảm giác là 37,9% và tại thời điểm khám lại giảm còn 24,1% (p<0,005). Điểm VAS giảm từ 5,4 ± 1,4 trước mổ xuống còn 2,1 ± 1,3 điểm sau mổ (với p<0,005). Chỉ số JOA cải thiện từ 13,2 ± 3,6 trước mổ lên 15,6±1,9 điểm sau mổ (p<0,005). Tỷ lệ liền xương của phẫu thuật và mức độ hài lòng của bệnh nhân lần lượt là 96,6% và 81%. Kết luận: Sau phẫu thuật bằng phương pháp nẹp cổ chẩm, các bệnh nhân đều có sự phục hồi tốt các triệu chứng cơ năng và rối loạn cảm giác. Tỷ lệ liền xương của phẫu thuật và mức độ hài lòng của bệnh nhân cao.
#Chấn thương cột sống cổ cao #nẹp cổ chẩm #phẫu thuật
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VỠ C1 MẤT VỮNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: Chấn thương vỡ C1 là tổn thương giải phẫu phức tạp, việc chẩn đoán và điều trị vỡ C1 mất vững còn là thách thức lớn với các phẫu thuật viên cột sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 31 bệnh nhân được chẩn đoán và được phẫu thuật chấn thương vỡ C1 mất vững tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2008 đến năm 2013. Phân tích triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh. Kết quả: 12,9% bỏ sót thương tổn ban đầu. Triệu chứng thường gặp: đau, cứng cổ,  hạn chế vận động cổ, 90,3% ASIA – E. X-quang: 100% di lệch khối bên ở phim thẳng há miệng, 58,1% vỡ cung sau ở phim nghiêng. CT scanner: 83,9% vỡ C1 loại 2, 16,1% vỡ loại 3; chỉ số Spence trung bình 8,26 ± 1,15 mm. MRI:  9,7% tổn thương tủy, 29% tổn thương dây chằng ngang. Kết luận: Các triệu chứng sau chấn thương như đau, cứng cổ, hạn chế vận động cổ cần nghĩ đến vỡ C1.
#đốt đội #vỡ C1 #chấn thương cột sống cổ cao.
Tổng số: 6   
  • 1